Table of Contents
Trong nuôi trồng thủy sản từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm thì sự bị nhiễm vi nấm thường xuyên xảy ra cho dù chúng ta đã áp dụng nhiều giải pháp phòng bệnh tổng hợp cũng như chăm sóc và quản lý đối tượng nuôi. Trong bản tin kỹ thuật này, xin được giới thiệu một hóa chất Bronopol có thể được cho là hóa chất sử dụng đặc trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản đã và đang được sử dụng tốt trên thế giới như Nhật Bản, Anh, Mỹ, Hàn Quốc và Việt Nam
Nhiều loại hóa chất thường được sử dụng để diệt vi nấm nhiễm trên cá đã được nghiên cứu nhiều bởi nhóm các nhà nghiên cứu (Willoughby and Roberts 1992; Kitancharoen et al., 1997; Duc, 2009; Oono and Hatai, 2007). Bên cạnh, oxy già (H2O2) là hóa chất thường được sử dụng trong phòng và trị vi nấm nhiễm ở trứng cá và cá nuôi thương phẩm (Dawson et al., 1994; Kitancharoen et al., 1997). Dung dịch natri hypoclorit (NaClO) ở nồng độ 200 ppm có khả năng ức chế vi nấm Fusarium (Khoa, 2005) và formol (HCHO) được sử dụng để phòng và trị sự nhiễm vi nấm ở cá hồi (Thorburn and Moccia, 1993). Thời gian gần đây, Bronopol (C3H6BrNO4) được dùng phổ biến trong phòng và trị vi nấm nhiễm trên trứng cá hồi (Pottinger and Day, 1999; Branson, 2002; Oono et al., 2007; Oono et al., 2008)
Bronopol là gì?
Bronopol có công thức hóa học (C3H6BrNO4). Tên hóa học của chất này là 2-Bromo-2Nitropropane-1,3-Diol. Trên thế giới Bronopol cung ứng ra thị trường với tên thương mại như Pyceze, Onyxide 500. Trên thế giới đã cho phép sử dụng sản phẩm Pyceze có hoạt chất chính là Bronopol do Công ty Thuốc Thú Y Á Châu (Achaupharm) sản xuất để thay thế malachite green (sản phẩm bị cấm sử dụng) trong điều trị bệnh nấm ngoại ký sinh.
Tác dụng diệt khuẩn nấm của Bronopol
Bronopol là dung dịch xử lý Ao nuôi – Điều trị và khống chế nấm, nguyên sinh động vật gây bệnh trên tôm cá. Bronopol đặc trị vi nấm trên động vật thủy sản, hiệu quả diệt nấm rất cao. Liều sử dụng đối với Bronopol
- Vệ sinh ao, ngừa nấm, vi bào tử trùng khi thả con giống: 1 – 2 ml/ 1 m3nước, pha loãng với 10 – 15 ml nước và tạt đều khắp mặt ao vào buổi sáng trước hoặc sau khi thả con giống 1 – 2 ngày.
- Xử lý nhầy nhớt do nấm, vi bào tử trùng: 2 – 3 ml/ 1 m3, hòa với nước và tạt đều khắp ao vào buổi sáng hoặc khi thả con giống được 1 – 2 ngày.
- Sử dụng định kỳ để phòng nhiễm nấm: 1 – 2 ml/ 1 – 1.5m3, định kỳ 7 – 10 ngày/ lần vào buổi sáng.
- Phòng và điều trị nhiễm nấm trong sản xuất con giống:
- Cá hương và cá giống: 1 ml/ 100 lít nước (lặp lại điều trị sau 48 giờ) hoặc 2 ml/ 100 lít nước tắm trong 2 giờ/ ngày (thay nước hoặc chuyển bể sau 2 giờ), liên tục 3 ngày.
- Trứng cá: 1 ml/ 100 lít nước, 30 phút mỗi ngày (từ giai đoạn trứng thụ tinh đến khi điểm mắt xuất hiện) sẽ hạn chế được sự nhiễm vi nấm, tăng tỷ lệ ấp nở.
BRONOPOL- ENVIRONMENT TREATMENT FOR FEEDING PONDS
An aquaculture, from seed production to commercial farming, fungal infections often occur even though we have applied many integrated disease prevention solutions as well as care and management of cultured subjects. In this technical bulletin, I would like to introduce a chemical Bronopol that can be said to be a chemical used specifically to treat fungal infections on aquatic animals that has been used well in the world such as Japan, UK, USA, Korea and Vietnam.
Various chemicals commonly used to kill fungal infections in fish have been studied extensively by a group of researchers (Willoughby and Roberts 1992; Kitancharoen et al., 1997; Duc, 2009; Oono and Hatai, 2007). In addition, hydrogen peroxide (H2O2) is a commonly used chemical in the prevention and treatment of fungal infections in fish eggs and commercial fish (Dawson et al., 1994; Kitancharoen et al., 1997). Sodium hypochlorite (NaClO) solution at a concentration of 200 ppm has the ability to inhibit fungi Fusarium (Khoa, 2005) and formol (HCHO) is used to prevent and treat fungal infections in salmon (Thorburn and Moccia, 1993). ). Recently, Bronopol (C3H6BrNO4) has been widely used in the prevention and treatment of fungal infections in salmon eggs (Pottinger and Day, 1999; Branson, 2002; Oono et al., 2007; Oono et al., 2008). What is Bronopol? Bronopol has the chemical formula (C3H6BrNO4). The chemical name of this substance is 2-Bromo-2Nitropropane-1,3-Diol. In the world, Bronopol is supplied to the market with trade names such as Pyceze, Onyxide 500. The world has allowed the use of Pyceze products with the main active ingredient, Bronopol, manufactured by Asia Animal Pharmaceutical CO.Ltd. (Achaupharm) to replace malachite green (prohibited product) in the treatment of ectoparasites. The fungicidal effect of Bronopol
- Clean ponds, prevent fungi and microspore before culture time: 1 – 2 ml/ 1 m3of water, diluted with 10 – 15 ml of water and spread over pond surface in the morning before or after stocking 1 – 2 days.
- Treatment of fungi, microspore: 2- 3 ml/ 1 m3 of water, dilute with water and spread over the pond in the morning.
- Periodic use to prevent fungal infection: 1- 2 ml/ 1 – 1,5 m3, every 7 – 10 days in the morning.
- Prevention and treatment of fungal infections in the pond:
- For fingerlings: 1 ml/ 100 liters of water (repeat treatment after 48 hours) or 2 ml/ 100 liters of water for 2 hours/ day (water change or transfer to other tank after 2 hours).
- Fish eggs: 1 ml/ 100 liters of water, 30 minutes per day (from fertilized egg stage until eye points appear) to limit fungal infection, increase hatching rate.