03 PHƯƠNG PHÁP NGĂN NGỪA BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU TRÊN ĐỘNG VẬT NHAI LẠI

ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại

Ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại là một bệnh truyền nhiễm thường xảy tra trên động vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu) và thường xuất hiện khi thời tiết giao mùa, đặc biệt là vào tháng 04 và tháng 09 hằng năm vì đây là thời điểm ruồi, mòng và ve hút máu phát triển mạnh.

1. Nguyên nhân, đặc điểm truyền nhiễm học của bệnh

1.1. Do tiên mao trùng: Trypanosoma evansi

Xem thêm: Vai trò của dinh dưỡng trong giai đoạn heo mang thai

– Do ruồi, mòng có chứa mầm bệnh tiên mao trùng hút máu làm động vật nhai lại bị bệnh. Sau đó các loại ruồi, mòng hút máu từ động vật nhai lại bệnh rồi hút máu động vật nhai lại khỏe và truyền bệnh cho chúng. Bệnh cũng có thể lây truyền qua đường tiêu hóa, đường phân.

– Tiên mao trùng ký sinh trong máu tiết ra độc tố gây sốt cao, sốt cách đợt theo sự xuất hiện của tiên mao trùng trong máu. Độc tố tiên mao trùng hủy hoại hồng cầu và ức chế cơ quan tạo máu, độc tố của chúng còn gây viêm ruột, tiêu chảy.

1.2. Do lê dạng trùng: Babesia bovis, Babesia bigemina, Babesia ovata

– Do các loài ve hút máu truyền bệnh, sau đó mầm bệnh ký sinh trong hồng cầu

– Động vật nhai lại dưới 1 tuổi mắc bệnh nhẹ hơn con trưởng thành

1.3. Do biên trùng: Anaplasma marginale (ký sinh chủ yếu ở rìa hồng cầu), Anaplasma kentrale (ký sinh chủ yếu ở giữa hồng cầu)

– Do các loài ve hút máu truyền bệnh

– Ngoài ra còn truyền qua các dụng cụ kim chích, truyền máu, cấy chuyển phôi, giao phối….

1.4 Bệnh Theile trùng (Theileriosis): Theileria parva, Theileria mutans, Theileria anulata, Theileria surgenti ký sinh trong hồng cầu với nhiều hình dạng khác nhau.

– Do ve (Rhipicephalus, Hyalomma) và muỗi Anopheles

– Ve, muỗi hút máu và truyền bệnh, sau đó mầm bệnh ký sinh trong hồng cầu.

2. Triệu chứng, bệnh tích

2.1. Triệu chứng, bệnh tích do tiên mao trùng

– Sốt cao cách đợt 40 – 420C, trong 2 đến 3 ngày sau đó sốt hạ xuống và sau 3 – 6 ngày con vật lại sốt

– Niêm mạc mắt đỏ, xuất huyết tái nhợt, ghèn từ mắt chảy ra liên tục đóng thành cục, mắt sưng, viêm giác mạc, kết mạc. Nếu bệnh nặng thì mắt sưng và lồi ra.

– Có hiện tượng phù thũng ở những vùng thấp như ngực, yếm, chân, nơi thủy thũng có nhiều keo nhầy, hạch lâm ba trước đùi, trước vai sưng tích nước

– Có triệu chứng thần kinh, uể oải, đi không vững, 4 chân co giật như bơi, đôi khi động vật nhai lại chết đột ngột

– Sau những cơn sốt thì xuất hiện tiêu chảy phân màu vàng, xám có lẫn bọt khí và niêm mạc, mùi tanh khắm, gia súc gầy yếu, thiếu máu nặng và có thể chết.

– Thể mãn tính làm thú gầy, lông xơ xác, mắt hõm sâu, niêm mạc nhợt nhạt, hoàng đản.

– Khi mổ khám thấy: máu rất loãng, màu hồng. Trong lồng ngực, xoang bụng, bao tim có nước màu vàng da cam. Những chỗ thủy thũng chứa chất nhầy như keo. Thịt nhão, mỡ lầy nhầy màu vàng thẫm. Tim, phổi, lách đều sưng và tụ máu. Dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, ruột non và ruột già đều bị xuất huyết, tím bầm.

2.2. Triệu chứng, bệnh tích do lê dạng trùng

– Sốt liên tục 40 – 420C. Động vật nhai lại thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, nước tiểu màu đỏ, kém ăn, kém linh hoạt, giảm nhai lại, giảm sản lượng sữa

– Có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh, co giật rồi chết.

– Mổ khám thấy gan, lách và túi mật sưng to, thận sung huyết.

2.3. Triệu chứng, bệnh tích do biên trùng

– Con vật sốt cao 40 – 420C, sốt cách quãng, do hồng cầu và tiểu cầu bị phá hủy nên dẫn đến tình trạng máu loãng báo động (hồng cầu chỉ còn lại dưới 1,5 triệu/mm3 máu).

– Hạch sưng to, bỏ ăn, khó thở, táo bón hoặc tiêu chảy. Sau một đến hai tuần con vật gầy sút nhanh, đi loạng choạng. Niêm mạc nhợt nhạt, hoàng đản, nước tiểu màu vàng. Thể cấp tính con vật có thể chết nếu không được điều trị kịp thời.

– Mổ khám thấy lách và túi mật sưng to

– Thể mãn tính: Thường gặp ở bò sữa nhập nội, con vật suy nhược, gầy, lông xơ xác, niêm mạc nhợt nhạt, nước mắt chảy liên tục có ghèn.

2.4. Triệu chứng, bệnh tích do Theile trùng (Theileriosis)

– Thời kỳ nung bệnh từ 10-15 ngày. Triệu chứng đầu tiên là con vật sốt cao từ 41- 420C và gián đoạn thành từng cơn. Sau đó, các hạch lypmpho ngoại vi ở cổ, trước vai, hạch trước háng sưng to do các ký sinh trùng tràn ngập gây viêm hạch.

– Động vật nhai lại mắc bệnh do Theileria anulata, ngoài các triệu chứng giống Theileria parva còn thấy con vật rên rỉ, nghiến răng, liếm đất, giác mạc mắt màu tro nhạt, con vật như mê man.

– Bệnh do Theileria surgenti gây hiện tượng vàng các niêm mạc và da.

– Bệnh do Theileria mutans chủ yếu có biểu hiện thiếu máu. Trường hợp mạn tính con vật gầy yếu suy nhược, giảm sản lượng sữa kéo dài.

– Mổ khám bò thấy nội tạng con vật chướng to, đặc biệt gan và lách trương to gấp 3 lần. Hạch lypmpho xuất huyết và to như quả trứng gà. Niêm mạc dạ dày và ruột loét. Túi mật giãn rộng, con vật thiếu máu nặng. Tủy xương biến thành chất keo màu tro nhạt.

ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại
hiểu rõ và ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại

3. Chẩn đoán

– Căn cứ vào những triệu chứng, bệnh tích đã mô tả phía trên

– Lấy máu xem tươi dưới kính hiển vi (đặc biệt lúc con vật đang sốt) sẽ thấy ký sinh trùng còn sống, bơi giữa các hồng huyết cầu chuyển động. Lấy máu, nhuộm Giemsa và quan sát dưới kính hiển vi cũng phát hiện ra ký sinh trùng.

– Lấy máu động vật nhai lại bệnh và tiêm truyền cho động vật thí nghiệm (thỏ, chuột bạch, chuột lang), sau 2 – 6 ngày có nhiều ký sinh trùng trong máu những động vật này.

– Phương pháp ngưng kết trực tiếp trên phiến kính.

– Chẩn đoán miễn dịch bằng ELISA.

4. Phòng bệnh

– Xét nghiệm máu định kỳ 4 tháng/lần để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời và ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại.

– Luân phiên chăn thả động vật nhai lại trên đồng cỏ. Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, tắm chải động vật nhai lại.

– Định kỳ phun, xịt để diệt ruồi, muỗi, mòng, ve,….gây bệnh cho động vật nhai lại bằng sản phẩm REPELL; ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại (nên tiêm vào tháng 04 và tháng 09 hằng năm) với sản phẩm DIPY

DIPY
Thành phầnDiminazene Aceturate 0.07g/ml
Antipyrine 0.375g/m
Công dụngTrị tiên mao trùng, lê dạng trùng, thê
lê trùng, biên trùng, sán lá gan
Link sản phẩmhttps://apc-health.vn/san-pham/dipy/

– Giải độc gan và thận, tăng sức đề kháng, bồi dưỡng cơ thể: HERBATOX; Giúp tái tạo máu, bổ máu: IRON-DEXTRAN+B12

5. Điều trị: các thuốc đặc hiệu ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại

– Vệ sinh, têu độc, sát trùng; Cách ly con bệnh để thuận tiện cho việc điều trị và tránh lây lan để ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại.

– Giải độc gan và thận, tăng sức đề kháng, bồi dưỡng cơ thể: HERBATOX; Giúp thông khí quản, hỗ trợ hô hấp: DECOFRESH; Giúp tái tạo máu, bổ máu: IRON-DEXTRAN+B12

– Thuốc đặc trị bệnh và ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại: tiêm 1 liều duy nhất bằng sản phẩm DIPY, có thể lặp lại sau 2 tháng (rất ít Công ty trên thị trường chế ra được dạng tiêm).

(Liều lượng, hướng dẫn tuân thủ theo Công ty TNHH thuốc Thú y Á Châu)

Với những thông tin vừa chia sẻ, chúng tôi hy vọng sẽ giúp Quý bà con chăn nuôi hiểu rõ hơn về ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng đường máu trên động vật nhai lại để có thể phòng ngừa và điều trị bệnh này một cách hiệu quả nhất. Mọi thông tin chi tiết về các sản phẩm thuốc thú y của Công ty TNHH Thuốc Thú y Á Châu, hoặc cần tư vấn thêm về quy trình chăn nuôi, cách thức phòng bệnh và điều trị bệnh trong chăn nuôi và thú y, Quý Bà Con vui lòng liên hệ qua Hotline công ty. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ 24/7, đồng hành cùng Quý Bà Con./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *